Triệu Chứng & Chữa Trị Các Sinh Trùng & Hoá Chất |
Các loại vũ khí hóa học (chemical) và sinh trùng (biogerm) độc hại nhất hiện nay gồm có Anthrax, Smallpox, Bubonic plague, Botulinum toxin, Aflatoxin, Tularemia (Rabbit fever), Ebola (Hemorrhagic fever), Lassa fever, Mustard gas, VX, Sarin, Tabun và Soman. Dưới đây là bản sơ lược các thể loại, triệu chứng, cách truyền nhiễm, thời kỳ tiềm phục, cách chữa trị khi bị nhiễm hoặc bị tấn công bởi các loại vũ khi sinh trùng và hóa học:
1. Anthrax (ung độc than) - sinh trùng
Triệu chứng: có triệu chứng ban đầu như cảm cúm, nóng lạnh, ói mửa, mê sảng, khó thở, hệ thống hô hấp ngưng hoạt động, có thể bị sốc rồi chết.
Cách truyền nhiễm: hít thở (inhalation), đường ruột/đồ ăn (ingestion), qua thể da khi đụng chạm với các súc vật mang bệnh (skin infection). Không truyền lây.
Thời kỳ phát chứng: từ 2 ngày đến 6 tuần sau khi được phát giác.
Cách chữa trị: chủng ngừa 6 liều (dose) trong thời gian 18 tháng, uống trụ sinh kịp thời loại Cipro, ciprofloxacin, penicillin, doxycycline, amoxicillin.
2. Smallpox (đậu mùa) - sinh trùng
Triệu chứng: nóng lạnh, mệt mỏi, nhức đầu và đau lưng, đôi khi đau bụng và mất thần. Nổi ngứa khắp cơ thể rồi trở thành mụt loét sâu, thường gây tử vong.
Cách truyền nhiễm: qua không khí, rồi từ người sang người hoặc qua khăn dường bị nhiễm uế. Lây khủng khiếp.
Thời kỳ phát chứng: 12 đến 14 ngày.
Cách chữa trị: chủng ngừa sớm, hoặc trong vòng bốn ngày khi phát chứng. Hiện nay chỉ có 7 triệu liều thuốc chủng ngừa đậu mùa ở Hoa Kỳ. Chính phủ đang mua thêm 40 triệu liều thuốc nữa. Side effects: một trong 300,000 được chủng ngừa sẽ bị viêm não.
3. Bubonic Plague (dịch hạch) - sinh trùng
Triệu chứng: nóng lạnh, ho, đờm có máu, khó thở, hủy diệt sự hoạt động của các cơ quan.
Cách truyền nhiễm: qua không khí tạo nên loại dịch thương hàn gây tử vong, nhiễm trùng cơ phổi.
Thời kỳ phát chứng: từ một đến sáu ngày.
Cách chữa trị: chủng ngừa trước khi bị phát chứng, dùng trụ sinh streptomycin hoặc gentamicin.
4. Tularemia (Rabbit fever) - sinh trùng
Triệu chứng: nóng cao độ, thương hàn rồi nhiễm trùng. Gây tử vong bằng cách cắt đứt hệ thống hô hấp.
Cách truyền nhiễm: qua vết cắn của súc vật hoặc côn trùng, nước và thực phẩm có độc truyền qua đường ruột. Không truyền từ người.
Thời kỳ phát chứng: một đến 14 ngày, thông thường từ ba đến năm ngày sau khi phát chứng.
Cách chữa trị: chủng ngừa chỉ giúp một phần uống thuốc kháng sinh doxycycline và ciprofloxacin.
5. Botulinum Toxin (chứng độc thịt muối) - sinh trùng
Triệu chứng: ban đầu bị mờ mắt, rồi các bắp thịt yếu dần, bị tê liệt, hệt thống hô hấp bất động rồi chết.
Cách truyền nhiễm: thông thường trong thực phẩm, qua màng niêm dịch trong miệng, qua hệ thống tiêu hóa, Botulism là một chất thể độc nhất được biết đến. Không truyền lây.
Thời kỳ phát chứng: từ 2 giờ đồng hố đến 8 ngày, thông thường từ 12 đến 72 giờ đồng hồ.
Cách chữa trị: chữa bằng thuốc giải độc, khẩn cấp.
6. Mustard gas (khí mù tạc) - hóa chất
Triệu chứng: bị nung mủ lỡ loét trên da, mắt. Nếu hít vô sẽ bị lở loét trong cổ họng, phổi, ruột, đường tiêu hóa. Bị tổn thương lâu dài hoặc tử vong.
Cách truyền nhiễm: qua chất lỏng hoặc lớp khí mỏng như mây.
Thời kỳ phát chứng: không đau đớn trong 24 giờ đồng hồ, sau khi các tế bào bị thiệt hại.
Cách chữa trị: không có thuốc giải độc, bệnh nhân phải được tẩy uế, mụt loét cần phải chữa.
7. Nerve agents: VX, Sarin, Tabun, Soman (các độc tố gây ảnh hưởng sự kích động thần kinh) - hóa chất
Triệu chứng: nếu bị liều nhẹ: nhức đầu, mờ mắt, đau ngực, nước bọt trào ra miệng. Bị liều nặng: khó thở, tay chân co quắp, gây tử vong do hệ thống hô hấp ngưng hoạt động.
Cách truyền nhiễm: bằng đường hít thở hoặc nhập nhiễm qua thể da (Sarin nhiễm qua da).
Thời kỳ phát chứng: nếu bị liều quá nặng, toàn thân bất toại trong vài phút hoặc bị chết nhanh chóng.
Cách chữa trị: dùng thuốc Atropine càng sớm càng tốt. Phần lớn các độc tố tan đi trong vòng vài ngày, nhưng có loại vẫn lưu lại tại "phạm trường" vài tuần lễ.
Last modified: October 28, 2001